Thăng ma và tác dụng dược lý trong các bài thuốc cổ phương

Vị thuốc Thăng ma được nói tới ở đây chính là từ thân rễ của cây Thăng ma, Bắc thăng ma hoặc Tây thăng ma (Cimicifuga sp.).

Theo Đông y, thăng ma vị ngọt, cay, hơi đắng, tính hơi hàn. Vào các kinh phế, tỳ, vị và đại trường. Có tác dụng giải biểu thấu chẩn, thanh nhiệt giải độc, thăng dương cử hãm.

Tên khác: Châu Thăng ma, Châu ma, Kê cốt thăng ma, Quỷ kiếm thăng ma, Lục thăng ma Tên khoa học: Cimicifuga heracleifolia. Họ khoa học: Họ Mao Lương (Ranunculacae). Tên tiếng Anh: Rhizoma Cimifugae Tên La tinh: Dược liệu RhizomaCimicifug.

Mô tả dược liệu Thăng Ma

Cây thân thảo, sống lâu năm, cao tầm 1-1,3m, lá kép hình lông chim, lá chét thuôn, có chỗ khía và có răng cưa, đầu nhọn. Hoa tự hình chùm.

Trục hoa tự mang nhiều hoa màu trắng, có cuống. Mọc ở miền núi thuộc các tỉnh Thiểm Tây, Tứ Xuyên và các vùng đông bắc Trung Quốc. Thu hái: Vào mùa xuân, thu. Khi đào hái về, cắt bỏ thân mầm, phơi hoặc sấy khô.

Phần dùng làm thuốc: Thân rễ (Rhizoma Cimicifugae).

Mô tả dược liệu Thăng Ma
Mô tả dược liệu Thăng Ma

Mô tả dược liệu (Phần thân rễ của Thăng Ma)

Củ hình dài, phân nhiều nhánh thành đốt, dài 20-30cm, đường kính 1,6-3,3cm. Mặt ngoài mầu nâu đen, nhám, không phẳng, trên mặt có mấy vân hoa như màng võng, chung quanh còn để lại rễ nhỏ, chất cứng.

Cạnh dưới lồi lõm, có vết của rễ tơ. Rễ nhẹ nhưng cứng chắc, khó bẻ, vết bẻ không thẳng, có tính chất sợi, mầu trắng vàng nhạt hoặc mầu xanh vàng. Không mùi, vị hơi đắng nhưng chát.

Bào chế: Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ủ mềm thái lát mỏng phơi khô (dùng sống); có khi tẩm rượu dùng. Theo Trung y: Đem thành phẩm ngâm nước độ 1 giờ, bỏ vào nồi đậy kín ủ một đêm rồi thái lát phơi khô dùng sống hoặc tẩm mật sao qua rồi dùng.

Bảo quản: Dễ mốc mọt nên phải phơi khô, để nơi khô ráo, kín, trong lọ có lót chất hút ẩm (vôi sống, silicagel…).

Thành phần hóa học của Thăng ma

Thành phần hóa học: Bổn phẩm hàm chứa Cimicifugine, salicylic acid, caffeic acid, ferulic acid , tannin…

Hưng an thăng ma hàm chứa chất vị đắng Thăng ma (Cimicifuga foetida bitter principle), cimigenol, cimigenoside, dahurinol, Isoferulic acid, Visamminol, saponin(e)… (Trung dược học).

Thành phần hóa học của Thăng ma

Tác dụng dược lý của thăng ma

  • Nước chiết xuất Thăng ma: có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm, chống co giật, giải độc (Trung Dược Học).
  • Dịch chiết thăng ma có tác dụng ức chế tim, làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp, ức chế ruột và tử cung cô lập có thai nhưng lại gây hưng phấn bàng quang và tử cung không có thai (Trung Dược Học).
  • Nước sắc Thăng ma có tác dụng ức chế vi khuẩn lao và một số nấm ngoài da (Trung Dược Học). Thăng ma có tác dụng chống khuẩn độ trung bình đối với trực khuẩn lao, khuẩn cầu chùm sắc vàng kim, khuẩn cầu chùm sắc trắng và cầu khuẩn Catarrhal.
  • Chất chiết Bắc Thăng ma có tác dụng giải nhiệt, chống viêm, giảm đau, chống kinh quyết, thăng cao bạch cầu, ức chế tụ tập và phóng thích tiểu cầu…
  • Thăng ma đối với acetylcholine chloride, histamine và baryta gây ra co thắt ống ruột có tác dụng ức chế nhất định, còn có tác dụng ức chế tim, giảm chậm nhịp tim và giảm huyết áp cao, ức chế co thắt ống ruột và tử cung phụ nữ có thai…
  • Thuốc sống và thuốc thang đều có thể rút ngắn thời gian đông máu.
Tác dụng dược lý của thăng ma

Tính vị của thăng ma

Vị ngọt, bình, tính hơi hàn, không độc, khí vị đều bạc, nổi mà đưa lên, thuộc dương dược, vào kinh Thủ dương minh đại trường, là thuốc dẫn chạy vào kinh Túc dương minh, Thái âm.

Tác dụng:

  • Hành dương, vận kinh (Lan Thất Bí Tàng).
  • Năng giải Vị cơ nhục gián nhiệt (Bản Thảo Bị Yếu).
  • Tiêu ban chẩn, hành ứ huyết (Bản Thảo Cương Mục).
  • Tuyên độc, thấu chẩn, thăng dương, cử hãm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Kiêng kỵ khi dùng thăng ma

Theo trung dược học:

  • Phàm các chứng thổ huyết, chảy máu cam, ho nhiều đờm, âm hư hỏa vượng, thận kinh bất túc, khí nghịch, nôn mửa, tim hồi hộp, đánh trống ngực, sợ sệt, điên cuồng: không nên dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
  • Thương hàn mới phát ở Thái dương, đậu chẩn thấy ngọn, hạ nguyên không đủ, âm hư hỏa đờm: cấm dùng (Đắc Phối Bản Thảo).
  • Sởi đã mọc và suyễn đầy, khí nghịch: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Kiêng kỵ khi dùng thăng ma

Đơn thuốc kinh nghiệm từ sách cổ sử dụng thăng ma

Trị dương độc mà mặt đỏ loang lổ, họng đau, nôn ra mủ máu: Cam thảo 80g, Đương quy 80g, Hùng hoàng 20g, Miết giáp 1 miếng to bằng ngón tay (nướng), Thăng ma 80g, Thục tiêu 40g.

Sắc uống hết 1 lần cho ra mồ hôi (Thăng Ma Miết Giáp Thang – Kim Quỹ Yếu Lược). – Trị đột nhiên bị mụn nhọt, đau: Thăng ma, mài với giấm bôi (Trửu Hậu phương).

Trị miệng lở loét: Thăng ma, Hoàng bá, Đại thanh. Sắc, ngậm nuốt dần (Ngoại Đài Bí Yếu).

Trị thương hàn sau đó phát sốt rét, phát cơn không nhất định: Thăng ma 40g, Thường sơn 40g, Độc tất 40g. Tán bột.

Mỗi lần dùng 16g, sắc với 1 chén nước còn 6 phân, bỏ bã, uống lúc đói. Uống xong thường bị nôn ra, có thể uống tiếp (Thánh Huệ phương).

Trị thương hàn mà đã dùng phương pháp phát hãn, phép thổ mà độc khí không giảm, biểu hư, thực, nhiệt phát ra bên ngoài làm cho toàn cơ thể phát ban, phiền táo, nói sảng, họng sưng đau:

Chích thảo 20g, Huyền sâm 20g, Thăng ma 20g. Chặt nhỏ thuốc ra. Mỗi lần dùng 20g, sắc với 1 chén nước còn 7 phân, bỏ bã, uống (Huyền Sâm Thăng Ma Thang – Loại Chứng Hoạt Nhân Thư).

Trị cấm khẩu lỵ: Thăng ma (loại mầu xanh), sao với giấm 4g, Liên nhục (bỏ tim), sao cháy vàng 30 hột, Nhân sâm 12g.

Sắc với 1 chén nước còn ½ chén, uống. Hoặc tán nhuyễn, trộn với mật làm viên, mỗi lần uống 16g (Y Học Quảng Bút Ký).

Trị thời khí ôn dịch, đầu đau, sốt, tay chân bứt rứt, đau nhức, sang chẩn vừa mới phát hoặc chưa phát: Thăng ma, Bạch thược, Chích thảo đều 400g, Cát căn 600g. tán bột.

Mỗi lần dùng 12g, sắc với 1,5 chén nước còn 1 chén, bỏ bã, uống nóng, ngày 2-3 lần (Thăng Ma Cát Căn Thang – Diêm Thị Tiểu Nhi Phương Luận).

Kết luận:

Thăng ma bẩm thụ khí rất thanh sạch, đưa lên cao, cho nên người nguyên khí kém thì dùng vị dương dược này trong đội âm dược, bởi vì nguyên khí của người hư nhược thì thăng lên nhiều, giáng xuống ít.

Kinh nói: Âm tinh đi lên để nuôi dưỡng thì con người sống lâu, dương tinh giáng xuống thì con người chết yểu.

Dùng Thăng ma để dẫn thanh khí của Túc dương minh quay lên theo hướng phải, dùng Sài hồ để dẫn thanh khí của Túc dương minh quay lên theo hướng trái, giúp cho Sâm, Kỳ, Quy, Truật để bổ nguyên khí ở trong Tỳ, Vị.  

Bác sĩ CỐ VẤN - Hoàng Sầm

Bác sĩ đa khoa - Chủ tịch viện Y Học Bản Địa Việt Nam

Tiểu sử:

Sinh ra trong gia đình truyền thống 13 đời làm nghề thuốc, BS Hoàng Sầm đam mê và dành nhiều tâm huyết nghiên cứu dược liệu. Ông được biết đến là một thầy thuốc giỏi, nhà khoa học tài ba. Hiện ông đang giữ chức vụ “Chủ tịch Viện Y học Bản địa” và được mệnh danh là “Người hồi sinh nền y học bản địa nước nhà”.

chat-active-icon